|
|
Xơ sợi có nguồn gốc nhân tạo. |
|
Chiều dài xơ có thể kiểm soát bởi con người. |
|
Có thể là xơ sợi dài liên tục ( Filament) nhưng cũng có thể sản xuất ở dạng xơ ngắn( staple) bằng cách cắt ngắn hoặc kéo sợi không liên tục. Như polyester , Nylon…Nói chung chiều dài xơ phụ thuộc vào mong muốn của con người. |
|
Cần thiết phải kéo sợi ( spinneret) để tạo ra sợi filament |
|
Nguyên liệu phải được làm ở dạng chảy lỏng hoặc hòa tan , sau đó kéo thành sợi dài filament sau khi làm đông rắn hoặc làm khô |
|
Hóa chất hòa tan là cần thiết cho quá trình sản xuất sợi. |
. |
Vải từ sợi nhân tạo không cho người mặc cảm giác dễ chịu , thoải mái ( comfortable) như vải sợi tự nhiên. |
|
Không chứa tạp chất thiên nhiên.> Không cần tiền xử lý ( Pretreatment). |
|
Có thể can thiệp làm biến tính cấu tạo xơ sợi để tạo ra những tính năng ưu việt mới. |
|
Có thể tạo màu từ dung dịch trước khi kéo sợi. |
|
Tạo nếp gấp ( crimp) nhân tạo sau quá trfinh kéo sợi |
|
Hầu hết xơ sợi tự nhiên là kỵ nước ( Hidrophobic) |
|
Yêu cầu xử lý trước ( pretreatment) là hạn hữu cho một số trường hợp cần thiết, hoặc đơn giản hơn rất nhiều so vơi sợi tự nhiên. |
|
Khó và phức tạp để nhuộm màu hơn sợi tự nhiên. |
|
Hầu hết là nóng chảy. |
|
Khi cháy thoát ra mùi hóa chất nào đó. |
. |
Nói chung ít giá trị hơn sợi tự nhiên. |
|
Không thân thiện với môi trường, một số là nguy hại cho môi trừơng như sơi Polypropylene |
|
Xơ sợi nhân tạo có nhu cầu rất lớn cho đời sống của con người ngoài nhu cầu may mặc. |
|
Bến hơn xơ sợi tự nhiên. |
|
Do tính đa dạng trong nhu cầu sử dụng nên sợi nhân tạo có sức tiêu thụ luôn lớn hơn |