Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Thời gian: mùa xuân năm 40.
Tham gia: Trưng Trắc phát động cùng em gái là Trưng Nhị và rất nhiều các vị nữ tướng, nữ binh trong hàng ngũ đội quân
Địa bàn: Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Tây).
Kết quả:
+ Trưng Trắc lên làm vua đóng đô ở Mê Linh.
+ Lập nên một Nhà nước vương triều độc lập, thống nhất và tự chủ thời kỳ ấy. Chấm chấm dứt giai đoạn thống trị của phong kiến phương Bắc lần thứ nhất dài tới 246 năm
+ Nhưng sau đó trước sự tấn công của Mã Viện (nhà Hán) cuộc khởi nghĩa thất bại.
Khởi nghĩa Lý Bí
Lãnh đạo: Lý Bí
Địa bàn: Các châu thuộc miền Bắc nước ta.
Diễn biến:
+ Giữa thế kỷ VI, phong trào khởi nghĩa chống ngoại xâm của nhân dân nổ ra khắp nơi, đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa của Lý Bí
+ Mùa xuân năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa, hào kiệt khắp nơi kéo về hưởng ứng và đánh chiếm được hầu hết các quận
+ Tháng 4 năm 542, nhà Lương huy động quân từ Quảng Châu sang đàn áp. Nghĩa quân đánh bại quân Lương, giải phóng thêm Hoàng Châu (Quảng Ninh).
+ Đầu năm 543, nhà Lương tiếp tục tấn công. Quân của Lý Bí chủ động đón đánh ở Hợp Phố, quân giặc bị đánh tan
Kết quả: Thành lập được nhà nước Vạn Xuân nhưng cuộc kháng chiến bảo vệ chủ quyền đất nước vẫn thất bại
Khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ
Thời gian: 905 - 938
Diễn biến:
+ Khúc Thừa Dụ lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa, chiếm thành Tống Bình (Hà Nội), dành quyền tự chủ (giành chức Tiết độ sứ).
+ Nhà Đường buộc phải công nhận ông là người đứng đầu nước Việt
+ Năm 907, Khúc Hạo lên thay thực hiện nhiều chính sách cải cách về các mặt để xây dựng chính quyền độc lập tự chủ: chia lại các đơn vị hành chính, tổ chức lại chính quyền, sửa đổi lại chế độ tô thuế, giảm nhẹ sự đóng góp của nhân dân
Ý nghĩa:
+ Lật đổ ách đô hộ của nhà Đường; củng cố chính quyền vừa mới giành lại được, phát triển lực lượng dân tộc
+ Đánh dấu thắng lợi căn bản trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc.
Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
Diễn biến:
+ Năm 938, quân Nam Hán kéo vào bờ biển nước ta nhằm chiến tranh xâm lược
+ Trận chiến diễn ra ác liệt
+ Vua Nam Hán vội ra lệnh thu quân về nước. Trận Bạch Đằng kết thúc thắng lợi về phía quân ta.
Ý nghĩa:
+ Là chiến thắng lẫy lừng của dân tộc ta, đã đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược của nhà Nam Hán.
+ Mở ra một thời đại mới thời đại độc lập tự chủ lâu dài cho dân tộc
+ Kết thúc vĩnh viễn 1 nghìn năm đô hộ của phong kiến phương Bắc