1.1. Tìm hiểu chung
a. Tác giả
-
Tên: Hoài thanh (1909 –1982) tên thật là Nguyễn Đức Nguyên
-
Quê: ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Cuộc đời:
b. Tác phẩm
- Tác phẩm
- Chia làm 2 phần
- Phần 1. Từ đầu đến.... “gợi lòng vị tha" Nguồn gốc văn chương xuất phát từ tình yêu thương con người.
- Phần 2. Còn lại: Công dụng của văn chương
1.2. Đọc - hiểu văn bản
a. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương
- “Là lòng thương người, và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. ”
- Là quan niệm đúng, rất có lí nhưng không phải là duy nhất.
- Có quan niệm khác: cái gốc của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha
- “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng” → văn chương phản ánh cuộc sống.
- “văn chương còn sáng tạo ra sự sống” → văn chương dựng ra những hình ảnh mới, đưa ra những ý tưởng hiện tại chưa có.
b. Công dụng của văn chương
- “Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng … cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?” → khơi dậy những trạng thái cảm xúc của con người
- “Văn chương gây cho ta những tình cảm … rộng rãi đến trăm nghìn lần” → rèn luyện, mở rộng thế giới tình cảm của con người
→ Làm giàu tình cảm của con người
- “Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng … tiếng suối nghe mới hay” → văn chương làm đẹp và làm hay những thứ bình thường.
- “Nếu pho lịch sử loài người … cảnh tượng nghèo nàn đến bậc nào các thi nhân, văn nhân làm giàu sang cho lịch sử nhân loại”
→ Làm giàu, làm đẹp cho cuộc sống
-
Tổng kết
-
Nghệ thuật
-
Văn nghị luận của Hoài Thanh vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh.
-
Văn nghị luận kết hợp miêu tả, biểu cảm và tự sự.
-
Lập luận chặt chẽ, đầy thuyết phục.
-
Nội dung
- Văn chương là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn.