Chào mừng bạn đến với Selfomy Hỏi Đáp, hãy Hỏi bài tập hoặc Tham gia ngay
+1 thích
374 lượt xem
trong Ngữ văn lớp 11 bởi ngoclinhbui Thạc sĩ (7.0k điểm)
Soạn bài: Thương vợ (Trần Tế Xương)

2 Trả lời

0 phiếu
bởi nhthuyvy16 ● Cộng Tác Viên Tiến sĩ (16.5k điểm)
 
Hay nhất

I. MỞ BÀI:

Trong thi đàn văn học trung đại, đề tài về người vợ đã ít, mà viết về người vợ khi còn sống lại càng hiếm hoi hơn. Các thi nhân thường chỉ làm thơ khi người bạn trăm năm đã qua đời, đó cũng là điều nghiệt ngã khi người vợ đi vào cõi thiên thu mới được bước vào địa hạt thi ca. Nhưng với Trần Tế Xương – nhà thơ trào phúng nổi tiếng của nền thơ ca nước nhà thì ngược lại. Ông là một nhà thơ tài năng, hoạt động dưới bút danh Tú Xương. Thơ của ông có tính trào phúng, châm biếm những lại được nhiều người yêu thích vì đậm chất trữ tình. Ông luôn trân trọng, ca ngợi người vợ hiền của mình là bà Tú, điều đó được thể hiện qua mười tác phẩm về bà. Nổi bật trong số đó chính là thi phẩm tuyệt bút “Thương vợ” khắc họa lên hình ảnh người vợ với đầy vất vả bằng ngòi bút chân thực, giản dị, chứa đựng trong ý thơ là sự cảm thông sâu sắc, sự trách móc chính bản thân mình của nhà thơ:

 

“Quanh năm buôn bán ở mom sông,

Nuôi đủ năm con với một chồng.

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Một duyên hai nợ âu đành phận,

Năm nắng mười mưa dám quản công.

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,

Có chồng hờ hững cũng như không.”

 

II. THÂN BÀI:

1. “Quanh năm buôn bán ở mom sông,

Nuôi đủ năm con với một chồng.”

- “quanh năm”: sự tuần hoàn lặp đi lặp lại không hề ngừng của thời gian, từ năm này qua năm khác.

→ Thời gian luôn tuần hoàn như thế trôi đi, tuổi xuân của bà Tú cũng lặng thầm đếm bước.

- “mom sông”: không gian chật hẹp, không phải là nơi buôn bán tấp nập và sầm uất.

→ Tần tảo mưu sinh đêm ngày ở đó để có thể chăm lo cho “năm con với một chồng”.  

- Nhịp thơ biến đổi 2/2/1/2 thể hiện sự ngập ngừng, ngắt quãng, cũng như đầy tủi hổ khi ông phải “ăn theo” con, “ăn bám” vợ.         

- “Năm con”: số nhiều, tưởng chừng như đầy vất vả nhưng dù sao chỉ cần lo đủ cho chúng cơm ăn, áo mặc.

- “một chồng”: ít nhưng chi phí còn hơn với năm đứa con kia, chồng không những phải được ăn ngon mà còn phải mặc đẹp.

2. “Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.”

- Hình ảnh “con cò”: biểu tượng cho người mẹ, người phụ nữ.

- “thân cò”: phép ẩn dụ đồng nhất với thân phận người vợ.

→ Không còn là một con vật cụ thể mà là thân phận, số phận, một cái gì rất mỏng manh, nhỏ bé trước biết bao vần vũ của cuộc đời.

- “lặn lội thân cò”, “eo sèo mặt nước”: đảo ngữ để làm tăng nỗi cơ cực, vất vả của bà Tú.

- “khi quãng vắng”, “buổi đò đông”: nghệ thuật đối đặc sắc đã làm nổi bật cảnh kiếm ăn nhiều vất vả.

→ Không gian lẫn thời gian đều chứa đầy lo âu, nguy hiểm, bất trắc thế nhưng bà chẳng bao giờ từ bỏ, cũng chưa một lần oán than.

3. “Một duyên hai nợ âu đành phận,

Năm nắng mười mưa dám quản công.”

- Thành ngữ “một duyên hai nợ” và “năm nắng mười mưa”: “một duyên” tương phản với “hai phận”, “năm nắng” với “mười mưa”.

→ Các từ là bội số của nhau qua từng cặp một, thể hiện sự vất vả, dãi dầu của bà Tú ngày càng tăng dần theo thời gian.

- “Duyên”: tình yêu, hạnh phúc, là sự kết hợp đẹp đẽ mà bà Tú từng có khi may mắn được cái “duyên” sánh bước cùng người thông minh, hay chữ, nghĩa tình như ông Tú.

- “hai nợ”: một cái “duyên” ấy phải đánh đổi lại bằng cả “hai nợ”.

- “âu đành phận”, “dám quản công”: bà vẫn luôn cam chịu số phận cực nhọc, không ngại công sức, bà gánh hết phần khó về mình.

→ Ở bà Tú là thái độ chính chắn trước duyên phận, độ lượng trước hoàn cảnh.

4. “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,

Có chồng hờ hững cũng như không.”

- “ăn ở bạc”: tự trách mình, vai trò người chồng, người cha đáng lẽ phải làm trụ cột gia đình nhưng chẳng giúp ích được gì thì cũng như “hờ hững” với vợ con.

- Ông chua xót phê phán cái “thói đời” là xã hội đương thời thối nát. Chính cái xã hội phong kiến chứa đầy những tập tục cổ hủ cùng miệng đời thị phị, đàm tiếu không cho phép ông đường đường chính chính gánh giúp vợ một phần khó khăn.

→ Dẫu là cái bóng mờ nhạt trong gia đình nhưng nhà thơ vẫn không hề mang thái độ thản nhiên với nhọc nhằn của vợ. Tú Xương tuy không phải người chồng hoàn hảo nhưng cũng là người chồng có nhân cách đáng quý hơn ai hết.

bởi nhthuyvy16 ● Cộng Tác Viên Tiến sĩ (16.5k điểm)
5. Đánh giá nghệ thuật:
Gấp lại trang thơ như gấp lại chuỗi ngày truân chuyên của bà Tú, thế nhưng ta vẫn còn xót xa cho hoàn cảnh đầy vất vả của bà. Sự tần tảo cực nhọc khi phải bươn chải khắp chốn để “nuôi đủ năm con với một chồng” như được tăng gấp bội qua tài năng dụng từ hết sức thâm sâu, kết hợp với các hình ảnh giàu sức gợi cảm, tinh tế của Tú Xương. Ông đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc như ẩn dụ, phép đối, đảo ngữ,… đầy chua xót làm người đọc không thể không rung cảm trước hoàn cảnh khó khăn của bà Tú. Các chi tiết nghệ thuật chọn lọc vừa cá thể (bà Tú) vừa khái quát sâu sắc (chân dung người phụ nữ ngày xưa). Tú Xương đã vừa ca ngợi công lao, tính cách của bà Tú vừa bày tỏ ân tình sâu nặng của ông đối với bà.
III. KẾT BÀI:
Qua bài thơ “Thương vợ”, ta thêm phần yêu mến bà Tú cũng như quý trọng những người phụ nữ trong xã hội cũ. Người phụ nữ Việt Nam là vậy, bà Tú là vậy, họ coi “giang sơn nhà chồng” là việc của mình, họ tự nguyện gánh vác không so đo, oán than. Từ đó, nhà thơ cũng thể hiện cảm xúc của chính bản thân mình, ông cảm thông, xót xa cho từng khía cạnh tinh tế nhất của tâm can người phụ nữ. Chính sự thấu hiểu sâu sắc ấy cùng với nghệ thuật dùng từ điêu luyện đã khiến tác phẩm “Thương vợ” tồn tại như một giá trị vĩnh cửu vượt qua tất cả thử thách khắt khe của thời gian, để lại ấn tượng mạnh mẽ trong lòng đối tượng tiếp nhận, khiến cho triệu vạn người phải rơi nước mắt khóc than cho số phận người phụ nữ thời phong kiến. Bản thân tôi cũng thêm phần trân trọng tài năng của Tú Xương, cảm thương cho những kiếp đời lắm truân chuyên, cực nhọc như bà Tú.
0 phiếu
bởi ngoclinhbui Thạc sĩ (7.0k điểm)

Bố cục

- Có thể chia thành: Đề, thực, luận, kết

- Hoặc chia như sau:

    + 6 câu thơ đầu: Hình ảnh bà Tú

    + 2 câu cuối: Nỗi lòng của tác giả

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu

- Côn việc: Buôn bán

- Địa điểm: ở mom sông

- “Quanh năm”: Suốt cả năm, từ năm nay đến năm khác, không trừ ngày nào, dù mưa hay nắng.

- Hình ảnh ẩn dụ “thân cò”, trong không gian thời gian “khi quãng vắng”, tính chất công việc “lặn lội”: Gợi nên không gian heo hút, rợn ngợp, chứa đầy âu lo, nguy hiểm và nỗi vất vả đơn chiếc của bà Tú.

- Từ “eo sèo”, “đò đông” gợi cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người bán hàng nhỏ. Sự cạnh tranh đến mức sát phạt nhau, lời qua tiếng lại với nhau. Hình ảnh “đò đông” còn ẩn chứa những sự bất trắc không ngờ.

⇒ Hoàn cảnh kiếm sống lam lũ, vất vả với một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn. Sự vất vả, đơn chiếc, bươn trải trong cảnh chen chúc làm ăn của bà Tú

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Đức tính cao đẹp của bà Tú

- Bà Tú là người đảm đang tháo vát, chu đáo với chồng con “Nuôi đủ năm con với một chồng”

- Bà Tú là người giàu đức hi sinh, chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con: “Năm nắng mười mưa dám quản công”

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

- Lời chửi trong hai câu cuối là lời của nhà thơ Tú Xương

- Ý nghĩa của lời chửi là tác giả thầm trách bản thân mình một cách thẳng thắn, nhận ra sự vô dụng của bản thân mình. Nhưng đó lại là một lẽ thường tình trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ. Tú Xương dám thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, dám tự nhận khuyết điểm của mình. Từ đó cho thấy ông là một người có nhân cách đẹp

Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nỗi lòng của nhà thơ

- Tình cảm yêu thương, quý trọng những nỗi vất vả, hi sinh của người vợ dành cho mình

- Tự trách mình là một người chồng nhưng lại “ăn lương vợ”. Trong câu “nuôi đủ năm con với một chồng” cho thấy người khong không khác gì một đứa con dại, vẫn phải nuôi lớn, chăm nom.

- Lời chửi trong hai câu kết là Tú Xương đang tự chửi mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ông chửi “thói đời”, đã khiến bà Tú phải khổ. Từ đó cho thấy tình cảm sâu nặng của ông với người vợ của mình

Các câu hỏi liên quan

0 phiếu
1 trả lời 678 lượt xem
Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương và tác phẩm Thương vợ
đã hỏi 28 tháng 8, 2019 trong Ngữ văn lớp 11 bởi ngoclinhbui Thạc sĩ (7.0k điểm)
+2 phiếu
2 câu trả lời 989 lượt xem
+2 phiếu
1 trả lời 406 lượt xem
+1 thích
2 câu trả lời 638 lượt xem
0 phiếu
1 trả lời 132 lượt xem
đã hỏi 2 tháng 5, 2022 trong Ngữ văn lớp 11 bởi phamthunhien2997388 Thần đồng (797 điểm)
0 phiếu
1 trả lời 491 lượt xem
+1 thích
2 câu trả lời 319 lượt xem
Soạn bài Thương vợ của Tú Xương
đã hỏi 22 tháng 8, 2019 trong Ngữ văn lớp 11 bởi ngoclinhbui Thạc sĩ (7.0k điểm)
0 phiếu
2 câu trả lời 267 lượt xem
Soạn bài: Câu cá mùa thu (Thu Điếu - Nguyễn Khuyến)
đã hỏi 22 tháng 8, 2019 trong Ngữ văn lớp 11 bởi ngoclinhbui Thạc sĩ (7.0k điểm)
0 phiếu
1 trả lời 102 lượt xem
A. Giới thiệu nhà thơ Tú Xương, bài thơ Thương vợ và hình tượng bà Tú. B. Những vẻ đẹp của hình tượng bà Tú. C. Nghệ thuật xây dựng hình tượng bà Tú. D. Khẳng định vẻ đẹp của hình tượng bà Tú và liên hệ, bày tỏ cảm nghĩ của bản thân. E. Tất cả các đáp án trên
đã hỏi 2 tháng 2, 2022 trong Khác bởi Zake Tiến sĩ (18.3k điểm)
+1 thích
1 trả lời 701 lượt xem
Soạn bài Thương vợ trang 29 SGK Ngữ Văn 11
đã hỏi 2 tháng 12, 2017 trong Ngữ văn lớp 11 bởi khoiclip Học sinh (252 điểm)

HOT 1 giờ qua

  1. nguyenmanh04102009212

    166 Điểm

  2. tnk11022006452

    120 Điểm

  3. hoconghung031007464

    80 Điểm

Phần thưởng hằng tháng
Hạng 1: 200.000 đồng
Hạng 2: 100.000 đồng
Hạng 3: 50.000 đồng
Hạng 4-10: 20.000 đồng
Bảng xếp hạng cập nhật 30 phút một lần
...