Tính R1 và R2 biết rằng nếu đổi chỗ R3 với R2 thì điện trở của mạch là RAB = 7,5Ω.
RAB=(R1+R2)R3R1+R2+R3=16(R1+R2)R1+R2+16=8RAB=(R1+R2)R3R1+R2+R3=16(R1+R2)R1+R2+16=8
→R1+R2=16Ω→R1+R2=16Ω (*)
Khi đổi chỗ R3 với R2
RAB=(R1+R3)R2R1+R2+R3=(R1+16)R216+16=7,5RAB=(R1+R3)R2R1+R2+R3=(R1+16)R216+16=7,5
→R2(R1+16)=7,5(16+16)=240→R2(R1+16)=7,5(16+16)=240 (1)
Từ (*) R2 + (R1 + 16) =32 (2)
Từ (1) và (2) ta thấy R2 và R1 + 16 là 2 nghiệm của phương trình bậc 2:
x2 - 32x + 240 = 0, phương trình có 2 nghiệm x1 = 20Ω và x2 =12Ω
Vậy R2 = x2 = 12Ω
R1 + 16 = 20 => R1 = 4Ω
Tính công suất lớn nhất mà bộ điện trở chịu được
R1 và R2 mắc nối tiếp nên I1 = I2
=> U1/U2 = R1/R2 = 2/6
Vậy nếu U2max =6V
thì lúc đó U1 = 2V và U3 = UAB = U1 + U2 = 8V (U3max)
Vậy hiệu điện thế UABmax =8V
Công suất lớn nhất bộ điện trở đạt được là Pmax = U2Abmax/RAB = 8W
Mắc nối tiếp đoạn mạch AB như trên với đoạn mạch BC gồm các bóng đèn cùng loại 4V-1W. Đặt vào hai đầu AC hiệu điện thế U = 16V không đổi. Tính số bóng đèn nhiều nhất có thể sử dụng để các bóng sáng bình thường và các điện trở không bị hỏng. Lúc đó các đèn ghép thế nào với nhau?
Mỗi bóng có Rđ =U2đ/P = 16Ω và cường độ định mức Iđ = 0,25A
Theo câu 2 ta tính được cường độ dòng lớn nhất mà bộ điện trở chịu được là 1A và đoạn AB có điện trở RAB = 8Ω mắc nối tiếp với bộ bóng đèn như hình vẽ.
Ta có phương trình công suất: PBC = PAC – PAB = 16.I – 8.I2 (*) và điều kiện I≤ 1A
Từ (*) , lúc đó I = 1A
Vậy số bóng nhiều nhất có thể mắc là 8 bóng
Xem thêm tại : https://hoc24.vn/hoi-dap/tim-kiem?q=Cho+ba+%C4%91i%E1%BB%87n+tr%E1%BB%9F+R1,+R2+v%C3%A0+R3+=+16%E2%84%A6,+c%C3%A1c+%C4%91i%E1%BB%87n+tr%E1%BB%9F+ch%E1%BB%8Bu+%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c+hi%E1%BB%87u+%C4%91i%E1%BB%87n+th%E1%BA%BF+t%E1%BB%91i+%C4%91a+t%C6%B0%C6%A1ng+%E1%BB%A9ng+l%C3%A0+U1+=+U2+=+6V;+U3+=+12V.+Ng%C6%B0%E1%BB%9Di+ta+gh%C3%A9p+ba+%C4%91i%E1%BB%87n+tr%E1%BB%9F+tr%C3%AAn+th%C3%A0nh+m%E1%BA%A1ch+%C4%91i%E1%BB%87n+nh%C6%B0+h%C3%ACnh+v%E1%BA%BD+1,+bi%E1%BA%BFt+%C4%91i%E1%BB%87n+tr%E1%BB%9F+t%C6%B0%C6%A1ng+%C4%91&id=385891