1. Cấu trúc so sánh ngang bằng
So sánh ngang bằng được sử dụng khi so sánh giữa hai người, hai vật, hai việc hoặc hai nhóm đối tượng cùng tính chất…Nghĩa là khi so sánh hai ngôi nhà, chúng ta phải so sánh dựa trên cùng đơn vị như về chiều cao hay kích thước,…chứ không thể so sánh giữa kích thước của ngôi nhà này với chiều cao của ngôi nhà kia được.
- Cấu trúc sử dụng là as …. as
S1 + to be + as + adj/adv + as + S2
- Nếu là phủ định, bạn chỉ cần thêm not ngay sau động từ to be
S1 + to be + not + as + adj/adv + as + S2
2. Cấu trúc so sánh hơn
Ta sử dụng So sánh hơn của tính từ (Comparative adjectives ) để so sánh giữa người (hoặc vật) này với người (hoặc vật) khác. Khác với so sánh ngang bằng, tính từ trong câu so sánh hơn sẽ được chia làm hai loại là tính từ dài và tính từ ngắn, trong đó:
- Tính từ ngắn là những tính từ có 1 âm tiết. Ex: tall, high, big,…
- Tính từ dài là những tính từ có từ 2 âm tiết trở lên. Ex: expensive, intelligent,…
Tuy nhiên, sẽ có những loại tính từ đặc biệt khác sẽ được nói rõ hơn trong phần 4 của bài học này.
Cấu trúc của câu so sánh hơn:
Đối với tính từ ngắn: S + to be + adj + er + than + S2 |
Đối với tính từ dài: S + to be + more + adj + than + S2 |
3. Cấu trúc so sánh nhất
Ta sử dụng So sánh nhất (Superlative adjectives) để so sánh người (hoặc vật) với tất cả người (hoặc vật) trong nhóm .
Đối với tính từ ngắn: S + V + the + adj + est |
Đối với tính từ dài: S + V + the most + adj |