Mệnh đề quan hệ xác định:
Mệnh đề quan hệ xác định hay còn gọi là mệnh đề quan hệ giới hạn (Retristive relative clause/ Defining relative clauses):
- Là mệnh đề được dùng để xác định danh từ đứng trước nó.
- Mệnh đề xác định là mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của câu, không có nó câu sẽ không đủ nghĩa.
- Nó được sử dụng khi danh từ là danh từ không xác định và không dùng dấu phẩy ngăn cách nó với mệnh đề chính
Ví dụ:
- The old man is sitting on the park bench. He is Mr. Donald.
→ The old man whois sitting on the park bench is Mr. Donald.
(Người đàn ông đang ngồi trên ghế đá kia là ông Donald)
- I met a man yesterday. He teaches Math.
→ The man whom I met yesterday teaches Math.
(Người đàn ông mà tôi gặp hôm qua dạy toán)
Mệnh đề quan hệ không xác định
Mệnh đề quan hệ không xác định hay còn gọi là mệnh đề quan hệ không giới hạn (Non-restrictive relative clause/ Nondefining relative clause):
- Là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc đã được xác định.
- Mệnh đề không xác định là mệnh đề không nhất thiết phải có trong câu, không có nó câu vẫn đủ nghĩa.
- Là mệnh đề quan hệ có dấu phẩy. Nó được sử dụng khi danh từ là danh từ xác định và được ngăn cách với mệnh đề chính bằng một hoặc hai dấu phẩy (, ) hay dấu gạch ngang (-).
- Tiền ngữ trong mệnh đề đã xác định hoặc rõ ràng (danh từ riêng, chỉ tên người, vật, trước danh từ có tính từ chỉ thị, tính từ sở hữu, danh từ có cụm giới từ theo sau)
Ví dụ:
- My mother, who is 50 years old, began jogging a few years ago.
(“My mother began jogging a few years ago” vẫn đủ nghĩa)
- Mr. Han, whom I met yesterday, has gone to Paris.
(“Mr. Han has gone to Paris” vẫn đủ nghĩa)
Lưu ý:
- Mệnh đề quan hệ không giới hạn mở đầu bằng các cụm từ như all of, any of, (a) few of, both of, each of, either, neither of, half of, much of, many of, most of, none of, two of, … có thể được dùng trước whom và which
- Ví dụ: I have two brothers. Both of whom are very naughty.
(Tôi có hai đứa em, tụi nó quậy như giặc)
- Đại từ quan hệ làm túc từ không thể bỏ được.
- Ví dụ: Jim, who I met this morning, is a kind person.
(Jim, người tôi gặp sáng nay, là một người tốt)
- Không được dùng that trong mệnh đề không giới hạn (tức mệnh đề được ngăn cách bởi dấu phẩy)
- Có thể dùng which thay cho cả mệnh đề đứng trước.
- Ví dụ:
She can’t come to my birthday party. That makes me sad.
→ She can’t come to my birthday party, which makes me sad
(Việc cô ấy không đến tiệc sinh nhật của tôi làm tôi rất buồn)