Những bazo khi tan trong nước mà phân tử phân li một nấc ra ion \(OH^-\) là các bazo một nấc.
Ví dụ : \(KOH \to K^+ + OH^-\)
Những bazo khi tan trong nước mà phân tử phân li nhiều nấc ra ion \(OH^-\) là các bazo nhiều nấc.
Ví dụ : \(Mg(OH)_2 \rightleftharpoons MgOH^+ + OH^-\\
MgOH^+ \rightleftharpoons Mg^{2+} + OH^-\)
Những axit khi tan trong nước mà phân tử phân li một nấc ra ion \(H^+\) là các axit một nấc.
Ví dụ : \(CH_3COOH \rightleftharpoons H^+ + CH_3COO^-\)
Những axit khi tan trong nước mà phân tử phân li nhiều nấc ra ion \(H^+\) là các axit nhiều nấc.
Ví dụ : \(H_2SO_4 \to HSO_4^- + H^+\\
HSO_4^- \rightleftharpoons H^+ + SO_4^{2-}\)
Hidroxit lưỡng tính là hidroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li như bazo
Ví dụ : \(Al(OH)_3 \to Al^{3+} + H^+ + H_2O\\
Al(OH)_3 \rightleftharpoons Al^{3+} + 3OH^-\)
Muối trung hoà là muối mà anion gốc axit không còn nguyên tử Hidro có khả năng phân li ra \(H^+\)
Ví dụ : \(NH_4NO_3 \to NH_4^+ + NO_3^-\)
Muối axit là muối mà anion gốc axit còn nguyên tử Hidro có khả năng phân li ra \(H^+\)
Ví dụ : \(NaHCO_3 \to Na^+ + HCO_3^-\\
HCO_3^- \rightleftharpoons H^+ + CO_3^{2-}\)