C1 : a) Có cảm giác lạnh và nóng.
b) Cảm giác của tay không cho phép xác định mức độ nóng lạnh.
C2 : Dùng để xác định nhiệt độ 0 độ C và 100 độ C, trên cơ sở đó vẽ các vạch chia độ của nhiệt kế.
C3 : Vẽ bảng :
Loại nhiệt kế |
Giới hạn đo |
Độ chia nhỏ nhất |
Công dụng |
Nhiệt kế thủy ngân |
30 độ C -> 130 độ C |
1 độ C |
Để đo nhiệt độ các thí nghiệm |
Nhiệt kế y tế |
35 độ C -> 42 độ C |
0,1 độ C |
Để đo nhiệt độ cơ thể con người |
Nhiệt kế rượu |
- 20 độ C -> 50 độ C |
2 độ C |
Để đo nhiệt độ khí quyển |
C4 : Ống quản ở gần bầu đựng thuỷ ngân có một chỗ thắt, có tác dụngngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống bầu khi đưa nhiệt kế ra khỏi cơ thể. Nhờ đó mà có thể đọc được nhiệt độ của cơ thể.
C5 : Ta có : 1 độ C = 1,8 độ F
30 độ C = 0 độ C + 30 độ C
= 32 độ F + ( 30.1,8 độ F )
= 32 độ F + 54 độ F = 86 độ F
37 độ C = 0 độ C + 37 độ C
37 độ C = 32 độ F + ( 37 . 1,8 độ F )
37 độ C = 32 độ F + 66,6 độ F = 98,6 độ F
Câu C5 mình không chắc bạn tính lại thử nha
Viết mỏi tay lắm nên tick nhé
:> Chúc may mắn :>