a) Sự tổng hợp ATP và NADPH của pha sáng bị ngừng lại.
Giải thích:
* Khi bình thường:
- Ánh sáng chiếu vào làm hệ quang hóa PSI bật electron, trở thành trạng thái kích thích.
- Electron này sẽ được vận chuyển trên chuỗi chuyền điện tử 2 khử NADP+ thành NADPH, đồng thời tạo ra ATP. (như trên hình)
- Lúc này ở PSII xảy ra sự phân li nước để tạo electron cung cấp cho PSI thông qua chuỗi truyền điện tử 1.
* Khi thêm Diuron:
- Lúc này chuỗi truyền điện tử 1 bị gián đoạn (như trên hình) => PSI không thể nhận electron từ PSII => PSI ở trạng thái hoạt hóa, không thể tiếp tục tạo electron để tạo thành NADPH và ATP.
=> Hoạt động tổng hợp NADPH và ATP bị dừng lại.
b) Hiệu quả tác động lên quang hợp của chất X khi ức chế chuỗi truyền điện tử 2 nhanh hơn so với chuỗi truyền điện tử 1.
Giải thích:
- Nếu ức chế chuỗi truyền điện tử 2, electron sẽ không theo con đường này được => không tạo được NADPH và ATP.
- Nếu ức chế chuỗi truyền điện tử 1, sẽ không có dòng electron "bù đắp" cho PSI, tuy nhiên, trước đó PSI vẫn tạo được NADPH và ATP bình thường. Cơ chế ức chế của chất X trong trường hợp này như Diuron.