1. Đối với đa số danh từ và tính từ có 2 vần, dấu nhấn đặt ở vần thứ nhất
VD: (n.) table, export, taiwan, kitchen, present
(adj.) slender, clever, happy, merry, present
2. Đối với đa số động từ có 2 vần, dấu nhấn đặt ở vần thứ hai:
VD: to present, to export, to decide, to begin, to complain
3. Đối với những từ tận cùng là: -ial, -ical, -ious , -ity, -ian, -ic, -ics, -ience, -iency, -ient, -tion, -sion, -ssion, -ive, dấu nhấn đặt ngay vần kế trước các vần trên.
VD: superficial, logical, precarious, ability, Canadian, economic, economics, physics,conscience, efficient, proficiency, revelation, decision, permission, constructive
4. Đối với những từ có từ ba vần trở lên, đặc biệt là các từ tận cùng có: -ate, -cy, -fy, -gy, -phy, -ty và –al, dấu nhấn đặt ở vần thứ ba kể từ phía cuối từ đếm ngược ra phía đầu từ.
VD: stimulate, accuracy, beautify, biology, philosophy, clarity, majority, political
5. Đối với các từ tận cùng là: -ain, -esque, -ique, -trol, -eal, và các tiếp vĩ ngữ: -aire, -ee, -eer, -ese, -ette, dấu nhấn đặt ở ngay tại các vần trên.
VD: contain, picturesque, technique, refugee, control, reveal, billionaire, engineer, Vietnamese, cigarette
6. Khi một vần có hai nguyên âm đi liền nhau hoặc kết thúc bằng một nguyên âm thì nó là nguyên âm dài.
VD: reveal, retain, my, to, be, she, unit, open
7. Khi một vần kết thúc bằng một nguyên âm và một phụ âm thì đó là nguyên âm ngắn.
VD: get, hat, glad, luck, hit, fresh
*Chú ý: các phụ âm sau đây khi đi chung với nhau thì chỉ được xem là một phụ âm (xét về mặt phát âm) mà thôi: