Qui ước gen:
A: thân cao; a: thân thấp.
B: hạt mẩy; b: hạt lép.
a. Trong phép lai phân tích, ta thu được:
1 thân cao, hạt mẩy: 1 thân cao, hạt lép: 1 thân thấp, hạt mẩy: 1 thân thấp, hạt lép.
Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể có tính trạng trội (1) với cá thể có tính trạng lặn (2). (2) chỉ cho 1 giao tử, nhưng F1 có 4 tổ hợp => cá thể trội (1) phải cho 4 giao tử với tỉ lệ ngang nhau.
=> 2 cặp gen qui định chiều cao thân và hình dạng hạt tuân theo qui luật di truyền phân li độc lập.
=> Cá thể (1) có kiểu gen AaBb x cá thể lặn (2) có kiểu gen aabb.
Viết sơ đồ lai.
b. Cây F1:
- Cây thân cao, hạt mẩy = AaBb sẽ nhận giao tử AB và ab từ bố mẹ => AABB (thân cao, hạt mẩy) x aabb (thân thấp, hạt lép). Hoặc nhận giao tử Ab và aB từ bố mẹ => AAbb (thân cao, hạt lép) x aaBB (thân thấp, hạt mẩy).
- Cây thân cao, hạt lép = Aabb sẽ nhận giao tử ab và Ab từ bố mẹ => AAbb (thân cao, hạt lép) x aabb (thân thấp, hạt lép).
- Cây thân thấp, hạt mẩy = aaBb sẽ nhận giao tử ab và aB từ bố mẹ => aaBB (thân thấp, hạt mẩy) x aabb (thân thấp, hạt lép).
- Cây thân thấp, hạt lép = aabb sẽ nhận giao tử ab từ bố mẹ => aabb x aabb (đều là thân thấp, hạt lép).